Bài học ôn tập Tiếng Việt 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Long Mỹ (Có đáp án)

doc 6 trang Bách Hào 08/08/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Bài học ôn tập Tiếng Việt 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Long Mỹ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_hoc_on_tap_tieng_viet_5_tuan_1_nam_hoc_2021_2022_truong.doc

Nội dung text: Bài học ôn tập Tiếng Việt 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Long Mỹ (Có đáp án)

  1. Trường Tiểu học Long Mỹ Họ và tên: .................................................................................... ; Lớp: 5/ .. KIẾN THỨC ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới: Đôi cánh của Ngựa Trắng Ngày xưa có một chú Ngựa Trắng, trắng nõn nà như một đám mây. Mẹ chú yêu chiều chú lắm, lúc nào cũng giữ chú bên cạnh, còn dặn: “Con phải ở bên cạnh mẹ và hí to khi mẹ gọi nhé!”. Ngựa Mẹ gọi Ngựa Con suốt ngày. Tiếng ngựa con hí làm Ngựa Mẹ hạnh phúc nên Ngựa Mẹ chỉ dạy con hí vang hơn là luyện cho con vó phi dẻo dai, đá hậu mạnh mẽ. Gần nhà Ngựa có Đại Bàng núi. Đại Bàng núi còn bé nhưng sải cánh đã vững vàng. Mỗi lúc nó liệng vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên mặt đất. Đại Bàng núi bay tài giỏi như một phi cơ chiến đấu điêu luyện thời nay. Ngựa Trắng ước ao được bay như Đại Bàng, chú nói: - Anh Đại Bàng ơi! Làm sao để có cánh như anh? Đại Bàng núi cười: - Phải đi tìm chứ, cứ quấn chặt lấy mẹ biết bao giờ mới có cánh. Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Chưa trọn ngày đường. Ngựa Trắng thấy biết bao nhiêu là cảnh lạ. Trời mỗi lúc một tối, sao đã lấp lánh trên bầu trời. Ngựa Trắng thấy nơm nớp lo sợ. Bỗng có tiếng "hú... ú... ú" mỗi lúc một một gần, rồi từ trong bóng tối hiện ra một gã Sói xám dữ tợn. Ngựa Trắng mếu máo gọi mẹ. Sói xám cười man rợ và phóng đến. - Ôi! Tiếng Sói xám rống lên. Một cái gì từ trên cao giáng rất mạnh vào giữa trán Sói xám làm Sói ta hốt hoảng cúp đuôi chạy mất. Thì ra đúng lúc Sói vồ Ngựa, Đại Bàng núi từ trên cao đã lao tới kịp thời. Ngựa Trắng òa khóc, gọi mẹ. Đại Bàng núi dỗ dành: - Nín đi! Anh đưa em về với mẹ! - Nhưng mà em không có cánh. Ngựa Trắng thút thít. Đại Bàng cười, chỉ vào đôi chân của Ngựa Trắng:
  2. - Cánh của em đấy chứ đâu! Nếu phi nước đại em chạy như bay ấy chứ! Đại Bàng núi sải cánh. Ngựa Trắng chồm lên. Bốn chân chú như bay trên không trung. (Bài làm của học sinh) 1. Em hãy trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau: - Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn. - Viết ý kiến của em vào chỗ trống. Câu 1. Ngựa mẹ dạy con điều gì? A. Dạy con phi nước đại. B. Dạy con hí vang. C. Dạy con đá hậu mạnh mẽ. D. Dạy con rèn luyện sức khoẻ. Câu 2. Vì sao ngựa mẹ chỉ dạy con hí vang mà không dạy vó phi dẻo dai, đá hậu mạnh mẽ? A. Vì để mẹ yên tâm khi biết chú luôn bên cạnh. B. Vì ngựa con không đủ sức khoẻ để học phi vó, đá hậu. C. Vì ngựa con đã có mẹ luôn bảo vệ nên không cần học phi vó, đá hậu. D. Vì ngựa mẹ không muốn con bị thương khi luyện tập những bài khó. Câu 3. Ngựa con ao ước điều gì? A. Biết phi nước đại và đá hậu mạnh mẽ. B. Biết rống vang rừng như Sói xám. C. Vồ mồi nhanh như Đại Bàng. D. Được bay như Đại Bàng. Câu 4. Vì sao Đại Bàng lại chỉ vào đôi chân của Ngựa Trắng và nói đó là đôi cánh của chú? A. Vì khi Ngựa Trắng phi nước đại thì đôi chân ấy cũng chạy như bay. B. Vì đôi cánh của Đại Bàng cũng là do đôi chân biến thành. C. Vì Ngựa Trắng có thể bay bằng đôi chân ấy. D. Vì tất cả các loài trong rừng đều dùng đôi chân để bay.
  3. Câu 5. Câu nói của Đại Bàng núi dành cho Ngựa Trắng “Phải đi tìm chứ, cứ quấn chặt lấy mẹ biết bao giờ mới có cánh.” có nghĩa là gì? Câu 6. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện trên. Câu 7. Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu kể “Ai thế nào?” ? A. Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. B. Ngựa Trắng òa khóc gọi mẹ. C. Chú Ngựa Trắng trắng nõn nà như một đám mây. D. Ngựa Mẹ gọi Ngựa Con suốt ngày. Câu 8. Hãy viết một câu cảm thể hiện sự vui thích của Ngựa Trắng khi đã biết phi nước đại như bay trên không trung. Câu 9. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp: a. Chú Ngựa Trắng có bộ lông vô cùng (mềm mại, diễm lệ). b. Ngựa Trắng . (rạng rỡ, hớn hở) vì được đi khám phá khu rừng cùng Đại Bàng núi. Câu 10. Ngựa Trắng muốn xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng thì Ngựa Trắng phải nói với mẹ như thế nào? 2. Tập làm văn Hãy tả một đồ vật gắn bó với em hoặc gắn bó với một người trong gia đình em. Bài làm
  4. ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT 1. Em trả lời câu hỏi, làm bài tập như sau: Câu 1. Ngựa mẹ dạy con điều gì? B. Dạy con hí vang. Câu 2. Vì sao ngựa mẹ chỉ dạy con hí vang mà không dạy vó phi dẻo dai, đá hậu mạnh mẽ? A. Vì để mẹ yên tâm khi biết chú luôn bên cạnh. Câu 3. Ngựa con ao ước điều gì? D. Được bay như Đại Bàng. Câu 4. Vì sao Đại Bàng lại chỉ vào đôi chân của Ngựa Trắng và nói đó là đôi cánh của chú? A. Vì khi Ngựa Trắng phi nước đại thì đôi chân ấy cũng chạy như bay. Câu 5. Câu nói của Đại Bàng núi dành cho Ngựa Trắng “Phải đi tìm chứ, cứ quấn chặt lấy mẹ biết bao giờ mới có cánh.” có nghĩa là gì? “Cứ quấn chặc lấy mẹ”: cứ bám lấy mẹ, không chụi đi xa khám phá thì không bao giờ trưởng thành và giỏi giang được. Câu 6. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện trên. Câu chuyện nhắc nhở chúng ta cần phải biết tự rèn luyện, cần đi xa để học hỏi những điều hay như câu tục ngữ : “ Đi cho biết đó biết đây Ở nhà với mẹ biêt ngày nào khôn” Câu 7. Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu kể “Ai thế nào?” ? C. Chú Ngựa Trắng trắng nõn nà như một đám mây. Câu 8. Hãy viết một câu cảm thể hiện sự vui thích của Ngựa Trắng khi đã biết phi nước đại như bay trên không trung. - Ôi! Thế là được bay rồi! - Phi nước đại thích thật!
  5. Câu 9. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp: a. mềm mại b. hớn hở Câu 10. Ngựa Trắng muốn xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Ngựa Trắng phải nói với mẹ như thế nào? Mẹ ơi! Hãy cho con đi xa. 2. Tập làm văn Học sinh tả một đồ vật gắn bó với em hoặc gắn bó với một người trong gia đình em. Long Mỹ, ngày 16 tháng 9 năm 2021 Giáo viên soạn Khối 4-5