Bài học ôn tập Covid 19 Lớp 5 - Tuần 4 - Trường Tiểu học Long Mỹ

docx 12 trang Bách Hào 07/08/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Bài học ôn tập Covid 19 Lớp 5 - Tuần 4 - Trường Tiểu học Long Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_hoc_on_tap_covid_19_lop_5_tuan_4_truong_tieu_hoc_long_my.docx

Nội dung text: Bài học ôn tập Covid 19 Lớp 5 - Tuần 4 - Trường Tiểu học Long Mỹ

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC LONG MỸ Website trường: c1longmy.vinhlong.edu.vn Họ và tên học sinh: ......................................................................... ; Lớp: 5/ ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT_LỚP NĂM (Tuần 04) Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới: Lý Tự Trọng Lý Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng. Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi. Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lý Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”. Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ . Anh lập tức đứng dậy nói: - Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác. Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi . Theo Báo Thiếu niên Tiền phong I. Em hãy trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau: - Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn. - Viết ý kiến của em vào chỗ trống. Câu 1: Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lý Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?
  2. A. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn. B.Làm liên lạc,chuyển và nhận thư từ, tài liệu. C.Làm liên lạc,bảo vệ anh cán bộ cách mạng. D. Chuyển tài liệu xuống tàu biển. Câu 2: Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”? A. Vì anh là người thông minh, sáng dạ. B. Vì anh đã bắn chết tên mật thám. C. Vì mọi người rất khâm phục anh. Câu 3: Chi tiết nào sau đây thể hiện Lý Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm? A. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. B. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi. C. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Câu 4: Câu nói của anh:“Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam? A. Cần cù B. Yêu nước C. Nhân ái Câu 5: Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài? A. Thông minh B. Hoạt bát C. Nhanh nhẹn Câu 6: Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hòa bình” A. Chiến tranh B. Đoàn kết C. Yêu thương Câu 7: Qua đoạn văn trên cho thấy ông Lý Tự Trọng là người như thế nào? A. Yêu nước B. Gan dạ C. Thông minh D. Cả 3 ý trên Câu 8: Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
  3. A. xa xôi – gần gũi B. xa lạ - xa xa C. xa xưa – gần gũi Câu 9: Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A. So sánh B. So sánh và nhân hóa C. Nhân hóa Câu 10: Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ II. Luyện từ và câu ♦ Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau. Công dụng: Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,. . . . Ví dụ: Cao - thấp, phải - trái, ngày - đêm Bài 1: Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ sau: a) Gạn đục khơi trong. .............................................................. b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. .............................................................. c) Anh em như thể chân tay Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần. .............................................................. Bài 2: Điền vào mỗi chỗ chấm một từ trái nghĩa với các từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau: a) Hẹp nhà ..bụng. b) Xấu người ..nết. c) Trên kính nhường d) Cô Tấm rất chăm chỉ còn Cám thì e) Từ đằng xa, những đám mây đen kéo nhau về đây, dàn ra, che lấp hết những khoảng trên nền trời. Bài 3. Em hãy gạch chân dưới các cặp từ trái nghĩa có trong những câu tục ngữ sau:
  4. a) Yêu trẻ, trẻ đến nhà; Kính già, già để tuổi cho b) Việc nhà thì nhác việc chú bác thì siêng c) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn; Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người. d) Lùi một bước tiến ngàn dặm. III. Tập làm văn: Dựa vào đoạn văn Tả cảnh cơn mưa dưới đây và trả lời các câu hỏi sau: Mẹ thường bảo em trời mưa hay nắng đều có ích cho cây cối, mọi sinh vật trên đời. Riêng em, em lại thích những cơn mưa vì lúc đó em có thể ngồi bên cửa sổ để ngắm nhìn cảnh vật. Một buổi trưa nọ, trời đang nắng bỗng có đám mây đen kéo đến che kín bầu trời, tiếng sấm chớp vang lên. Em thích thú reo lên: “A! Mưa rồi!” Cơn mưa đến bất chợt như một đứa trẻ chơi trò trốn tìm. Bầu trời trước đó rất trong xanh, nắng cũng vàng rực, em đang ngồi làm bài bên cạnh khung cửa sổ. Vậy mà chỉ một lát sau bầu trời đã tối sầm, u ám. Chú mèo mun đang nằm cuộn tròn ngoài gốc cây nghe tiếng sấm hốt hoảng nhảy qua khung cửa sổ, sà vào lòng em. Những chú chim trên cành lúc nãy còn hát véo von giờ đã bay về tổ. Em thấy thương tổ chim sâu nhỏ dưới tán lá me, biết mẹ chúng có về kịp trời mưa không. Gió mỗi lúc một mạnh hơn và lạnh buốt mang theo những hạt mưa rào. Rồi mưa mỗi lúc nặng hạt, mưa trắng xóa khung cảnh phía trước. Ngoài đường những chiếc xe chạy thật nhanh để tìm chỗ trú. Các cô chú đi đường mặc vội áo mưa. Cơn mưa hơn nên con đường chẳng còn bóng xe nào qua lại. Chú gà trống ham chơi nên không tìm chỗ nấp, chú ướt lướt thướt kêu chim chíp tìm mẹ. Em cầm dù chạy ra gốc cây lấy lá che cho chú khỏi ướt. Trong tổ chim sâu, chim mẹ đã về kịp trời mưa để giữ ấm cho con. Em vui sướng như được chính mẹ mình ủ ấm. Mưa rơi lộp bộp mái nhà, chảy thành dòng xuống máng hứng nước của ba. Những cành cây cam, cây khế xòe rộng ra để hứng những dòng nước mát lành. Luống rau muống của mẹ trồng cười hả hê thích thú. Chỉ có những nụ hoa mười giờ là cụp mặt xuống buồn rầu. a) Đoạn văn trên được viết theo kiểu mở bài nào? ................................................................................................................................ b) Những con vật nào được nhắc đến đến trong bài? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. c) Đoạn văn được miêu tả cơn mưa bằng những giác quan nào? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................
  5. ÔN TẬP VỀ CÁC DẠNG TOÁN ĐÃ HỌC_ TUẦN 04 I. Dạng 1: “ Tìm hai số khi biết Tổng và Tỉ số của hai số đó” Các bước giải là: + Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng. + Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau. + Bước 3: Tìm số bé { Số bé = (Tổng: hiệu số phần) x Số phần của số bé} + Bước 4: Tìm số lớn { Số lớn = Tổng – số bé } [ Hoặc Số lớn = (Tổng: hiệu số phần) x Số phần của số lớn] * BÀI TẬP VẬN DỤNG. 7 Bài 1. Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng số thứ hai. Tìm hai số đó. 9 Tóm tắt: . . Bài giải . . 5 Bài 2: Một vườn hoa hình chữ nhật có chu vi là 120m. Chiều rộng bằng chiều 7 dài. a) Tính chiều dài, chiều rộng vườn hoa. 1 b) Người ta sử dụng diện tích vườn hoa để làm lối đi. Hỏi diện tích lối đi 25 là bao nhiêu mét vuông. (Hướng dẫn: Đây là dạng toán tìm hai số khi biết Tổng và tỉ số của hai số đó. Nhưng cần chú ý thêm bài này chưa có tổng, chúng ta cần phải tìm tổng trước “ Tổng chính là nửa chu vi vườn hoa” sau đó mới vẽ sơ đồ. Sau khi tìm được chiều dài, chiều rộng ta mới tính diện tích vườn hoa. Từ đó ta tính được diện tích lối đi ) Bài giải ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
  6. Tóm tắt: II. Dạng 2: “ Tìm hai số khi biết Hiệu và Tỉ số của hai số đó.” Các bước giải là: + Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng + Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau + Bước 3: Tìm số bé { Số bé = ( Hiệu: hiệu số phần) x số phần của số bé} + Bước 4: Tìm số lớn { Số lớn = Hiệu + số bé } Hoặc: Số lớn = ( Hiệu: hiệu số phần) x số phần của số lớn} * BÀI TẬP VẬN DỤNG. 9 Bài toán. Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng số thứ hai. Tìm hai số đó. 4 Tóm tắt: Bài giải: III. Dạng 3: Giải toán về Đại lượng tỉ lệ.
  7. Cách giải như sau: + Tóm tắt bài toán + Khi giải toán này chúng ta có thể chọn 1 trong 2 bước như sau: ➢ Bước 1: “ Rút về đơn vị.” ➢ Bước 2: “ Tìm tỉ số.” * BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài toán 1. Mua 12 quyển vở hết 60 000 đồng. Hỏi mua 30 quyển vở như thế thì hết bao nhiêu tiền ? Tóm tắt: Bài giải Bài toán 2. Một ô tô cứ đi 100km thì tiêu thụ 12 lít xăng. Hỏi ô tô đó đi 50km thì tiêu thụ bao nhiêu lít xăng. Tóm tắt: Bài giải IV. Dạng 4: “ Tìm hai số khi biết Tổng và Hiệu của hai số đó.” Đối với dạng toán này ta cần xác định “ Tổng” và “ Hiệu” được nêu trong bài toán. Các bước giải của dạng toán này:
  8. + Bước 1: Tìm số lớn { Số lớn = ( Tổng + hiệu) : 2 } + Bước 2: Tìm số bé { Số bé = ( Tổng – hiệu ) : 2 } * BÀI TẬP VẬN DỤNG. Bài toán. Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 160m. Chiều dài hơn chiều rộng 10m. Tính diện tích mảnh đất đó. [ Hướng dẫn: Đây là dạng toán “ Tìm hai số khi biết Tổng và Hiệu của hai số đó”. Trong đó Hiệu đã có rồi ( là 10m), Tổng chưa có ta phải đi tìm ( Tổng là “ chiều dài + chiều rộng” chính là nửa chi vi mảnh đất). Ta vận dụng các bước giải để tìm chiều dài, chiều rộng. Sau đó tìm diện tích mảnh đất.) Bài giải ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. --HẾT— MÔN ÂM NHẠC_LỚP NĂM (Tuần 04) 1. Thực hiện đọc các mẫu 6 âm kết hợp kí hiệu nốt nhạc bàn tay : ........................................................................................................................ 2. Em hãy cho biết bài hát “ Hãy giữ cho em bầu trời xanh” Nhạc và lời cuả nhạc sĩ nào? Giai điệu hát như thế nào? Bài hát viết ở nhịp mấy? Trong bài hát có dấu lặng gì? Nêu những tiếng có dấu nối? Những tiếng có dấu luyến?
  9. .......................................................................................................................... ............................................................................................................. 3. Học thuộc bài hát “ Hãy giữ cho em bầu trời xanh” trang số 9 SGK âm nhạc lớp 5. --HẾT— Tiếng Anh 5: Smart Start 5 Sách bài học: student’s book trang 12: Lesson 4( tuần 4) 1.Nội dung 1: Từ vựng. Yêu cầu học tập: - Nhận ra chữ tiếng Anh ở cột 1, - Nhìn vào cột cách đọc cột 2 và đọc thành tiếng, chú ý các âm ch và kh ở cuối chữ, âm s ở đầu chữ. - Nhớ nghĩa tiếng Việt của từng chữ tiếng Anh Tiếng Anh Hướng dẫn đọc Nghĩa tiếng Việt Martial arts Mát sô áts Võ thuật Tennis Té nịts Quần vợt Ballet Ba lê Ba lê Art At Mĩ thuật Yoga Dố ga yoga 2.Nội dung 2: Câu Yêu cầu học tập: - Đọc thuộc lòng câu hỏi và thay thế được các câu trả lời khác nhau - Hỏi đáp được bạn đang đi đâu. Where are you going? I’m going to martial arts class. Tiếng Anh Where are you going? Hướng dẫn đọc Que a diu gố-ing Nghĩa tiếng Việt Bạn đang đi đâu?
  10. Tiếng Anh I’m going to martial arts class. Hướng dẫn đọc Am gố-ing tu mát sô ats clats Nghĩa tiếng Việt Mình đang đi đến lớp học võ thuât. - Thay thế các hoạt động để hỏi đáp. Where are you going? I’m going to martial arts class. Tennis Ballet Art Yoga 3.Nội dung 3: luyện viết từ vựng Yêu cầu học tập: - Viết 5 hàng mỗi từ tiếng Anh vào vở ( sử dụng 1 quyển tập riêng dành cho luyện viết tiếng Anh cho cả năm học 4.Nội dung 4: bài tập lesson 3, trang 6 và 7 trong sách bài tập. Hết! Chúc các em vui học! NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TIN HỌC LỚP NĂM (Tuần 4) A. LÝ THUYẾT Câu 1: Điền vào chổ chấm (...) (Em trả lời theo một trong hai kiểu gõ: Telex hoặc Vni) Chữ cần có Cách gõ Dấu cần có Gõ phím â . Sắc . ô Huyền ê Hỏi đ Ngã ơ Nặng ư ă Câu 2: Em hãy chọn cụm từ thích hợp: “đối tượng nào đó”; “bảng”; “hình”;
  11. “tranh/ảnh”; “căn lề trái”; “căn giữa”; “căn lề phải”; “căn đều hai bên” để điền vào chỗ chấm ( ): a) Để chèn ... vào văn bản, trước tiên ta phải chọn Insert b) Để chèn vào văn bản, ta chọn c) Để chèn vào văn bản, ta chọn d) Để chèn vào văn bản, ta chọn e) Để đoạn văn bản, ta chọn Câu 3: Xác định biểu tượng của phần mềm trình chiếu Microsoft Word? A. B. C. D. Câu 4: Trong phần mềm soạn thảo Word, để căn đều hai bên văn bản, em chọn nút lệnh nào? A. B. C. D. Câu 5: Đánh dấu X vào ô vuông ở cuối câu trả lời đúng. Để truy cập được Internet trên máy tính, em có thể dùng cách nào sau đây? - Nháy đúp chuột vào biểu tượng - Nháy đúp chuột vào biểu tượng - Nháy đúp chuột vào biểu tượng - Nháy đúp chuột vào biểu tượng -Nháy đúp chuột vào biểu tượng
  12. B. THỰC HÀNH. (Phần B. Thực hành - Nếu học sinh không có máy tính thì không làm) Em soạn rồi trình bày đoạn văn bản dưới đây. Tìm hình ảnh rồi chèn hình ảnh minh họa phù hợp với nội dung đoạn văn bản, lưu văn bản vào máy tính. (Sách Hướng dẫn Tin học – Lớp 5 (Trang 38) )