Bài giảng Tiếng Việt 4 (Tập làm văn) - Bài: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Năm học 2021-2022

pptx 30 trang Bách Hào 08/08/2025 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 4 (Tập làm văn) - Bài: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_4_tap_lam_van_bai_ket_bai_trong_bai_van.pptx

Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt 4 (Tập làm văn) - Bài: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Năm học 2021-2022

  1. H C ÀO M Ừ N G C TẬP LÀM VĂN Á C E M Đ Ế N V Ớ I T I Ế T H Ọ C
  2. K H Ở I Đ Ộ N G
  3. Có mấy cách mở bài trong bài văn kể chuyện? Đó là những cách nào?
  4. Mở bài trực tiếp: kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện. Có hai cách mở bài Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.
  5. Thứ tư ngày 15 tháng 12 năm 2021 Tập làm văn Kết bài trong bài văn kể chuyện
  6. KHÁM PHÁ
  7. I. Nhận xét Bài 1 + 2: Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều (Trang 104) và tìm đoạn kết bài của câu chuyện.
  8. Ông Trạng thả diều SGK/104 Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
  9. I. Nhận xét Bài 1 + 2: Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều (Trang 104) và tìm đoạn kết bài của câu chuyện. KẾT BÀI: Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
  10. b. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài. M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước. c. So sánh cách kết bài của câu chuyện Ông Trạng thả diều và cách kết bài em viết
  11. So sánh Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới lời khuyên của người xưa: “Có chí thì có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt nhất nước Nam. được điều mình mong ước. Kết bài 1 Kết bài 2 Chỉ cho biết kết cục Nêu ý nghĩa hoặc của câu chuyện, không đưa ra lời bình luận bình luận gì thêm về câu chuyện Kết bài không mở rộng Kết bài mở rộng
  12. Kết bài không mở rộng: Chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm. KẾT BÀI Kết bài mở rộng Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.
  13. II- Ghi nhớ Có hai cách kết bài: 1. Kết bài mở rộng: Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện. 2. Kết bài không mở rộng: Chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.
  14. THỰC HÀNH
  15. Bài 1. Sau đây là kết bài của truyện Rùa và Thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.
  16. a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó. b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác. c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao. d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân. e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
  17. a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa a) Kết bài đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn không mở mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó. rộng b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc b) Kết bài đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác. mở rộng c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm c) Kết bài mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao. mở rộng d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ : d) Kết bài không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân. mở rộng e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với e) Kết bài rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ mở rộng quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
  18. Bài 2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là kết bài theo cách nào? a) Một người chính trực (SGK/36,37) b) Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca (SGK/55)
  19. Bài 2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào. Tên truyện Kết bài Kiểu kết bài Tô Hiến Thành tâu: “Nếu Thái hậu hỏi Kết bài Một người người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán không mở chính trực Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước thần rộng xin cử Trần Trung Tá.” Nhưng An-đrây –ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó,em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do Kết bài Nỗi dằn vặt của tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, không An-đrây-ca em vẫn luôn tự dằn vặt:“Giá mình mua mở rộng thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa ! ”
  20. Bài 3. Viết đoạn kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng.