Bài giảng Tiếng Việt 4 (Luyện từ và câu) - Bài: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 4 (Luyện từ và câu) - Bài: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_4_luyen_tu_va_cau_bai_giu_phep_lich_su.pptx
Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt 4 (Luyện từ và câu) - Bài: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi
- LUYỆN TỪ VÀ CÂU GIỮGIỮ PHÉPPHÉP LỊCHLỊCH SỰSỰ KHIKHI ĐẶTĐẶT CÂUCÂU HỎIHỎI
- 01 02 03 04 01 NHẬN XÉT
- Bài 1: Tìm câu hỏi trong khổ thơ dưới đây. Những từ ngữ nào trong câu hỏi thể hiện thái độ lễ phép của người con? - Mẹ ơi, con tuổi gì ? - Tuổi con là tuổi Ngựa Ngựa không yên một chỗ Tuổi con là tuổi đi XUÂN QUỲNH
- Bài 2: Em muốn biết sở thích của mọi người trong ăn mặc, vui chơi, giải trí. Hãy đặt câu hỏi thích hợp: a) Với cô giáo hoặc b) Với bạn em. thầy giáo em.
- Bài 2: Em muốn biết sở thích của mọi người trong ăn mặc, vui chơi, giải trí. Hãy đặt câu hỏi thích hợp: - Thưa cô, cô có thích đi du lịch không ạ? a) Với cô giáo hoặc - Thưa thầy, thầy có thích đọc thơ không ạ? thầy giáo em. - Thưa cô, cô thích thể loại nhạc gì vậy ạ? - Thưa thầy, thầy thích môn thể thao nào nhất ạ?
- Bài 2: Em muốn biết sở thích của mọi người trong ăn mặc, vui chơi, giải trí. Hãy đặt câu hỏi thích hợp: - Bạn có thích mặc áo phông không? - Bạn thích học vẽ hay học múa hơn? b) Với bạn em. - Bạn có thích xem phim hoạt hình không? - Bạn có thích đi sở thú không? -
- Bài 3: Theo em, để giữ lịch sự, cần tránh hỏi những câu hỏi có nội dung như thế nào? Để giữ phép lịch sự không nên có những câu hỏi mang tính chất riêng tư, tò mò làm phiền lòng, phật ý người khác.
- 02 GHI NHỚ
- Khi hỏi chuyện người khác, cần giữ phép lịch sự. Cụ thể là: 1. Cần thưa gửi, xưng hô cho phù hợp với quan hệ giữa mình và người được hỏi. 2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác.
- 03 LUYỆN TẬP
- Bài 1: Cách hỏi và đáp trong mỗi đoạn đối thoại dưới đây thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính cách của mỗi nhân vật như thế nào? a. Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, nhưng đi lại vẫn nhanh nhẹn Thầy hỏi: - Con tên là gì? Ông Giô-dép liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo con trả lời. - Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ. - Con đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi? - Thưa thầy, con muốn đi học ạ.
- a. Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy => Giữa Lu – i Pa – xtơ là quan Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, hệ thầy trò. nhưng đi lại vẫn nhanh nhẹn Thầy hỏi: - Thầy Rơ – nê hỏi Lu – i thật ân - Con tên là gì? cần trìu mến đủ thấy thầy rất yêu Ông Giô-dép liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo con trả lời. học trò. - Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ. - Lu – i trả lời câu hỏi của thầy rất - Con đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi? lễ phép đủ cho thấy cậu là đứa bé - Thưa thầy, con muốn đi học ạ. ngoan, biết kính trọng thầy giáo
- b. Một lần I-u-ra chạm trán tên sĩ quan phát xít. Tên sĩ quan hỏi: – Thằng nhóc tên gì? – I-u-ra. – Mày là đội viên hả? – Phải. – Sao mày không đeo khăn quàng? – Vì không thể quàng khăn trước mặt bọn phát xít.
- b. Một lần I-u-ra chạm trán tên sĩ quan phát xít. => Giữa I – u – ra và tên phát xít là Tên sĩ quan hỏi: quan hệ thù địch. (tên sĩ quan phát xít – Thằng nhóc tên gì? xâm lược và cậu bé yêu nước bị – I-u-ra. chúng bắt. – Mày là đội viên hả? - Tên sĩ quan phát xít gọi chú bé là – Phải. “thằng nhóc”, là “mày” đủ thấy chúng – Sao mày không đeo khăn quàng? hách dịch, xấc xược. – Vì không thể quàng khăn trước mặt bọn phát xít. - I – u – ru trả lời ngắn ngủi, trống không đủ thấy chú bé yêu nước, căm ghét và khinh bỉ bọn xâm lược cướp nước.
- Bài 2: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau. Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?
- Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các em dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ cỏ ven đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu. – Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ ? - Một em trai hỏi. Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi: – Chắc là cụ bị ốm ? – Hay cụ đánh mất cái gì ? – Chúng mình thử hỏi xem đi ! Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi : – Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ?
- Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già: Đây là câu hỏi thể hiện sự lễ phép, tế Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ nhị, thông cảm sẵn sàng giúp đỡ không ạ? người lớn tuổi của các bạn nhỏ. Còn các câu hỏi các bạn tự hỏi nhau: Các câu này chưa tế nhị, đầy tính tò mò. – Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ ? – Chắc là cụ bị ốm ? – Hay cụ đánh mất cái gì ?
- 01 02 03 04 04 HẸNHẸN GẶPGẶP LẠILẠI CÁCCÁC EMEM ỞỞ TIẾTTIẾT HỌCHỌC SAU!SAU!