Bài giảng Tiếng Việt 4 (Luyện từ và câu) - Bài: Dùng câu hỏi vào mục đích khác - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 4 (Luyện từ và câu) - Bài: Dùng câu hỏi vào mục đích khác - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_4_luyen_tu_va_cau_bai_dung_cau_hoi_vao.ppt
Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt 4 (Luyện từ và câu) - Bài: Dùng câu hỏi vào mục đích khác - Năm học 2021-2022
- Thứ năm ngày 30 tháng 12 năm2021 Luyện từ và câu Dùng câu hỏi vào mục đích khác
- I. Nhận xét 1. Đọc lại đoạn đối thoại giữa ông Hòn Rấm với chú bé Đất trong truyện Chú Đất Nung: Ông Hòn Rấm cười bảo : - Sao chú mày nhát thế? Đất có thể nung trong lửa kia mà! Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại : - Nung ấy ạ? - Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích.
- 3 I. Nhận xét: 1. Tìm câu hỏi của ông Hòn Rấm. Ông Hòn Rấm cười bảo: - Sao chú mày nhát thế? Đất có thể nung trong lửa kia mà! Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại: - Nung ấy ạ? - Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích. Đọc lại các câu hỏi của ông Hòn Rấm
- I. Nhận xét: 2. Theo em, các câu hỏi của ông Hòn Rấm có dùng để hỏi về điều chưa biết không? Nếu không chúng được dùng làm gì? Câu hỏi Mục đích - Sao chú mày nhát thế? - Ông Hòn Rấm chê chú bé Đất nhát. - Chứ sao? - Ông Hòn Rấm khẳng định đất có thể nung trong lửa.
- I. Nhận xét: 3. Trong nhà văn hóa, em và bạn say sưa trao đổi với nhau về bộ phim đang xem. Bỗng có người bên cạnh bảo: “ , Em hiểu câu hỏi ấy có ý nghĩa gì?
- Câu hỏi Mục đích - Sao chú mày nhát thế? - Ông Hòn Rấm chê chú bé Đất nhát. - Con trai của mẹ giỏi thế? - Mẹ khen em chóng biết đi. - Chứ sao? - Ông Hòn Rấm khẳng định đất có thể nung trong lửa. yêu cầu, mong muốn.
- Câu hỏi Mục đích - Sao chú mày nhát thế? - Ông Hòn Rấm chê chú bé Đất nhát. -Ngoài Con mụctrai củađích mẹ dùng giỏi thế? - Mẹ khen em chóng biết đi. câu hỏi để hỏi về điều chưa- Chứ biết, sao? người ta còn - Ông Hòn Rấm khẳng định đất có thể nung trong lửa. dung câu hỏi để làm gì? yêu cầu mong muốn.
- II. Ghi nhớ: Nhiều khi, ta có thể dùng câu hỏi để thể hiện: 1. Thái độ khen, chê. 2. Sự khẳng định, phủ định. 3. Yêu cầu, mong muốn
- III. Luyện tập: Bài 1: Các câu hỏi sau được dùng làm gì? a) Dỗ mãi mà em bé vẫn khóc, mẹ bảo: “Có nín đi không? Các chị ấy cười cho đây này.” b) Ánh mắt các bạn nhìn tôi như trách móc: “Vì sao cậu lại làm phiền lòng cô như vậy ?” c) Chị tôi cười: “Em vẽ thế này mà bảo là con ngựa à ?” d) Bà cụ hỏi một người đang đứng vơ vẩn trước bến xe: “Chú có thể xem giúp tôi mấy giờ có xe đi miền Đông không?”
- Bài 1: Các câu hỏi sau được dùng làm gì? Câu hỏi Dùng làm gì? a) Có nín đi không? Mẹ yêu cầu em bé nín khóc. b) Vì sao cậu lại làm phiền Thể hiện ý chê trách lòng cô như vậy? c) Em vẽ thế này mà bảo là Chị chê em vẽ không con ngựa à? giống con ngựa. d) Chú có thể xem giúp tôi mấy Bà cụ nhờ cậy giúp đỡ. giờ có xe đi miền Đông không?
- Bài 2: Đặt câu phù hợp với các tình huống cho sau đây: a) Trong giờ sinh hoạt đầu tuần của toàn trường, em đang chăm chú nghe cô hiệu trưởng nói thì một bạn ngồi cạnh hỏi chuyện em. Em hãy dùng hình thức câu hỏi để nói với bạn: chờ xong giờ sinh hoạt sẽ nói chuyện. b) Đến nhà một bạn cùng lớp, em thấy nhà rất sạch sẽ, đồ đạc sắp xếp gọn gàng,ngăn nắp. Hãy dùng hình thức câu hỏi để khen bạn. c) Trong giờ kiểm tra em làm sai một bài tập, mãi đến khi về nhà em mới nghĩ ra. Em có thể tự trách mình bằng câu hỏi như thế nào? d) Em và các bạn trao đổi về các trò chơi. Bạn Linh bảo: “Đá cầu là thích nhất.” Bạn Nam lại nói: “Chơi bi thích hơn.” Em hãy dùng hình thức câu hỏi để nêu ý kiến của mình: chơi diều cũng thú vị.
- Bài 2: Đặt câu phù hợp với các tình huống cho sau đây: a) Trong giờ sinh hoạt đầu tuần của toàn trường, em đang chăm chú nghe cô hiệu trưởng nói thì một bạn ngồi cạnh hỏi chuyện em. Em hãy dùng hình thức câu hỏi để nói với bạn: chờ xong giờ sinh hoạt sẽ nói chuyện. - Bạn có thể chờ hết giờ sinh hoạt, chúng mình cùng nói chuyện được không? b) Đến nhà một bạn cùng lớp, em thấy nhà rất sạch sẽ, đồ đạc sắp xếp gọn gàng,ngăn nắp. Hãy dùng hình thức câu hỏi để khen bạn. - Sao nhà bạn sạch sẽ, ngăn nắp thế?
- c) Trong giờ kiểm tra em làm sai một bài tập, mãi đến khi về nhà em mới nghĩ ra. Em có thể tự trách mình bằng câu hỏi như thế nào? - Bài toán không khó sao mình làm sai vậy nhỉ? d) Em và các bạn trao đổi về các trò chơi. Bạn Linh bảo: “Đá cầu là thích nhất.” Bạn Nam lại nói: “Chơi bi thích hơn.” Em hãy dùng hình thức câu hỏi để nêu ý kiến của mình: chơi diều cũng thú vị. - Chơi diều cũng thú vị chứ?
- Bài 2: Đặt câu phù hợp với các tình huống đã cho: a. Bạn có thể chờ hết giờ sinh hoạt, chúng mình cùng nói chuyện được không? b.Sao nhà bạn sạch sẽ, ngăn nắp thế? c. Bài toán không khó sao mình làm sai vậy nhỉ? d. Chơi diều cũng thú vị chứ?
- Bài 3: Hãy nêu một vài tình huống có thể dùng câu hỏi để: a) Tỏ thái độ khen, chê. b) Khẳng định, phủ định. c) Thể hiện yêu cầu, mong muốn.
- a) Tỏ thái độ khen, chê. - Tối qua, Gấu rất nghịch, bôi mực hết sách của em. Em tức quá, kêu lên: “ Sao em hư thế nhỉ? Chị không chơi với em nữa”. - Em Xoài học lớp 1, tối qua được cô giáo tuyên dương vì đọc bài tiến bộ. Em khen bé: “Sao Xoài giỏi thế nhỉ?” b) Khẳng định, phủ định: Bạn Hải chỉ uống nước lọc. Em nói với bạn: “Uống cocacola cũng ngon chứ?” Hải thấy em nói vậy thì bĩu môi: “Uống cocacola cho hỏng răng à?” c) Thể hiện yêu cầu, mong muốn Em Bon nhảy nhót trên giường huỳnh huỵch lúc em đang chăm chú học bài. Em bảo: “ Bon ra ngoài cho anh học bài được không?”