2 Đề thi thử vào lớp 10 THPT năm học 2025-2026 môn Ngữ văn (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề thi thử vào lớp 10 THPT năm học 2025-2026 môn Ngữ văn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
2_de_thi_thu_vao_lop_10_thpt_nam_hoc_2025_2026_mon_ngu_van_c.docx
Nội dung text: 2 Đề thi thử vào lớp 10 THPT năm học 2025-2026 môn Ngữ văn (Có đáp án)
- UBND HUYỆN VĨNH BẢO ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS NGUYỄN BỈNH KHIÊM NĂM HỌC 2025-2026 Môn: Ngữ văn Đề thi gồm 02 trang Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề ppPHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản: (1)“Ý chí, nghị lực tạo cho ta bản lĩnh và lòng dũng cảm. Người có ý chí và nghị lực là người luôn đương đầu với mọi khó khăn thử thách, là người dám nghĩ, dám làm, dám sống. Chàng trai Nguyễn Sơn Lâm, chỉ cao chưa đầy một mét, đi phải chống nạng nhưng lại giỏi ba thứ tiếng, từng thi Việt Nam Idol 2010, năm 2011, anh là người đã chinh phục đỉnh Phanxipăng và trở thành người khuyết tật Việt Nam đầu tiên đặt chân lên đỉnh núi này mà không cần đến sự giúp đỡ của người khác. (2) Ngoài ra, ý chí nghị lực giúp chúng ta khắc phục những khó khăn và thử thách, rèn cho ta niềm tin và thúc đẩy chúng ta luôn hướng về phía trước, vững tin vào tương lai. Đúng như người phương tây từng nói: “Hãy hướng về ánh sáng, mọi bóng tối sẽ ngả sau lưng bạn”, Nick Vujicic từng nói: “Không có mục tiêu nào quá lớn, không có ước mơ nào quá xa vời”, liệt sĩ bác sĩ Đặng Thùy Trâm từng nói: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” Tất cả đều chứa đựng trong đó những thông điệp lớn lao về ý chí và nghị lực”. (Trích Những tấm gương nghị lực sống mãnh liệt giúp bạn có thêm sức mạnh để vươn lên voh.com.vn, ngày 27/9/2019) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1(0,5 điểm). Xác định luận đề của văn bản trên? Câu 2(0,5 điểm). Trong đoạn (1), tác giả đã dùng lí lẽ nào để khẳng định: Ý chí, nghị lực tạo cho ta bản lĩnh và lòng dũng cảm. Câu 3(1,0 điểm). Nêu vai trò của bằng chứng được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất . Câu 4(1,0điểm). Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau:“Người có ý chí và nghị lực là người luôn đương đầu với mọi khó khăn thử thách, là người dám nghĩ, dám làm, dám sống.” Câu 5 (1,0 điểm) Em hãy đưa ra một thông điệp có ý nghĩa sâu sắc nhất khi đọc văn bản trên? Vì sao em chọn thông điệp đó? PHẦN II. VIẾT:
- Câu 1 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn ( khoảng ½ trang giấy thi) nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ: “ Quê của mẹ” của Nguyễn Khánh Châu. Tôi cùng mẹ trở về thăm quê ngoại Nơi tuổi thơ mẹ lặn lội cơ hàn Nơi ngoại tôi cứ mỗi vuh đông tàn Tay cước đỏ, nơi đồng sâu cấy lúa. Ở nơi đó, những ngày mẹ còn nhỏ Đuổi bắt ve, nắng cháy những trưa hè Bị ngoại mắng, đòn roi mẹ chẳng sợ Vấn đầu trần, chân sáo chạy khắp thôn Mẹ lớn lên ..rồi bôn ba xuôi ngược Xa quê nghèo, cũng rất ít về thăm Nhưng trong tim kí ức nhứng tháng năm Quê hương đó – in sâu trong tiềm thức. (Nguyễn Khánh Châu) Câu 2 (4,0 điểm). Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cần giải quyết hiện nay: Làm thế nào để đánh thức được đam mê trong mỗi học sinh? ======================== UBND HUYỆN VĨNH BẢO ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS NGUYỄN BỈNH KHIÊM NĂM HỌC 2025-2026 Môn: Ngữ văn
- Đề thi gồm 02 trang Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản: (1) Bất kỳ điều gì con người tưởng tượng ra và tin tưởng sẽ đạt được đều có khả năng trở thành hiện thực. Niềm tin là nền tảng của mọi thành công. Chỉ cần có niềm tin, bạn nhất định sẽ chiến thắng. Câu chuyện về những tấm gương thành công tự cổ chí kim đều chuyển tải thông điệp điệp về sức mạnh của niềm tin. (2) Để xây dựng niềm tin, trước hết bạn phải tin tưởng ở chính mình. Khi làm được điều này, bạn sẽ thấy tin tưởng hơn vào con đường mình đã chọn, cũng như kết quả mà bạn sẽ đạt được sau đó. Chỉ khi mất niềm tin, người ta mới rơi vào thất bại. Từ cầu thủ giao bóng, anh linh trên chiến trường, hay nhà chính khách, nhà quản lý doanh nghiệp cho đến anh công nhân,... tất cả đều chỉ có thể hướng về phía trước và nỗ lực hết sức khi họ có niềm tin. Trước hết bạn phải có niềm tin, rồi niềm tin đó sẽ lan truyền sang những người xung quanh bạn – những người thân cận và thuộc cấp của bạn – và họ sẽ đặt sự tin tưởng vào bạn. (3) Niềm tin luôn là phần không thể thiếu trong thắng lợi của bất kỳ ai. Khoảng cách giữa một anh công nhân bình thường với vị trí của người quản đốc chẳng là gì nếu anh ta có niềm tin và biết vượt lên chính mình bằng niềm tin ấy. (4) Hãy nuôi dưỡng niềm tin. Lặp đi lặp lại một sự khẳng định nào đó cũng giống như việc đưa ra mệnh lệnh cho tiềm thức của bạn. Đây là phương pháp hữu hiệu có thể giúp con người phát triển niềm tin một cách chủ động. (George Matthew Adams, Không gì là không thể, Thu Hằng dịch NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2023, tr.24,25) Câu 1(0,5 điểm).Xác định luận đề của văn bản trên? Câu 2(0,5 điểm).Trong đoạn (4), tác giả đã dùng lí lẽ nào để khẳng định: Hãy nuôi dưỡng niềm tin? Câu 3(1,0 điểm).Nêu vai trò của bằng chứng được sử dụng trong đoạn (2). Câu 4(1,0 điểm). Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau:“ Từ cầu thủ giao bóng, anh linh trên chiến trường, hay nhà chính khách, nhà
- quản lý doanh nghiệp cho đến anh công nhân,... tất cả đều chỉ có thể hướng về phía trước và nỗ lực hết sức khi họ có niềm tin.” Câu 5(1,0 điểm). Em hãy đưa ra một thông điệp có ý nghĩa sâu sắc nhất khi đọc văn bản trên? Vì sao em chọn thông điệp đó? PHẦN II. VIẾT: Câu 1 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng ½ trang giấy thi) nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ: “ Nhớ ngoại” của tác giả Bảo Ngọc. Con về quê cũ trời thưa vắng Ngõ cúc buồn tênh dậu cúc già Bên thềm trầu úa không người hái Cau đã mấy mùa quên trổ hoa. Nhớ xưa bóng ngoại nghiêng chiều nắng Tóc trắng cùng mây trắng dưới trời Xòe tay ngoại đếm từng thu cuối Con nào hay biết mỗi thu vơi. Con đi mỗi bước xa, xa mãi Dáng ngoại bên hiên. Nắng tắt dần Lá nghiêng về cội con tìm ngoại Tê tái chiều buông tóm góc sân. (Bảo Ngọc, Giữ lửa, NXB Hội Nhà văn 2015, trang 62) Câu 2(4,0 điểm). Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cần giải quyết hiện nay: Làm thế nào để vượt qua được sự lười biếng trong mỗi học sinh? =========================
- HƯỚNG DẪN CHẤM Đề 1 Phần Câu Yêu cầu cần đạt Điểm I Đọc- hiểu 1 Luận đề của đoạn trích : Bàn về vai trò, ý nghĩa` của nghị lực, ý chí. 0,5 2 Trong đoạn (1), tác giả đã dùng lí lẽ: Người có ý chí và nghị lực là người 0,5 luôn đương đầu với mọi khó khăn thử thách, là người dám nghĩ, dám làm, dám sống. 3 - Dẫn chứng trong đoạn văn thứ nhất: Chàng trai Nguyễn Sơn Lâm, chỉ cao 0,25 chưa đầy một mét, đi phải chống nạng nhưng lại giỏi ba thứ tiếng, từng thi Việt Nam Idol 2010, năm 2011, anh là người đã chinh phục đỉnh Phanxipăng và trở thành người khuyết tật Việt Nam đầu tiên đặt chân lên đỉnh núi này mà không cần đến sự giúp đỡ của người khác. - Vai trò: + Giúp cho lập luận chặt chẽ, lôgic, giàu sức thuyết phục, tăng độ tin cậy. + Tập trung làm sáng tỏ luận điểm: Ý chí, nghị lực tạo cho ta bản lĩnh và 0,25 lòng dũng cảm. Từ đó làm nổi bật luận đề: Giá trị của ý chí, nghị lực trong cuộc sống. 0,25 + Thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nghị lực sống chàng trai . 0,25 4 * Biện pháp tu từ liệt kê: “là người luôn đương đầu với mọi khó khăn thử 1,0 thách, là người dám nghĩ, dám làm, dám sống”. * Hiệu quả biểu đạt: - Biện pháp tu từ liệt kê giúp cho sự diễn đạt thêm sinh động, hấp dẫn, tạo nhịp điệu cho câu văn, gây ấn tượng, giúp cho lập luận chặt chẽ, tăng thuyết phục với người đọc. - Biện pháp tu từ liệt kê diễn tả đầy đủ, cụ thể, chi tiết những biểu hiện của người sống có ý chí, nghị lực. Qua đó đề cao vai trò của ý chí, nghị lực trong cuộc sống. - Biện pháp tu từ thể hiện thái độ trân trọng, ngợi ca của tác giả với những người sống có ý chí, nghị lực, đồng thời mong muốn mọi người hãy rèn luyện để có ý chí, nghị lực.
- 5 Thông điệp: 0,25 + Ý chí, nghị lực là phẩm chất cần thiết và có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống đối với mỗi người . Vì: - ý chí và nghị lực giúp ta có sức mạnh, abnr lĩnh để đương đầu với mọi khó 0,75 khăn thử thách, vươn đến thành công -ý chí nghị lực giúp chúng ta có thể biến " thất bại thành mẹ thành công" biến rủi thành may, biến họa thành phúc, vượt lên nghịch cảnh và số phận - Ý chí nghị lực giúp tạo niềm tin về bản thân, sự lạcquan để theo đuổi mục tiêu và lí tưởng đến cùng *HS đưa ra lí giải hợp lí - Nêu được 2 lí giải hợp lí: 0,5 điểm - Nêu được 1 lí giải hợp lí: 0,25 điểm II Viết 6,0 1 Đoạn văn NLVH 2,0 a. Xác định được yêu cầu về hình thức và nội dung đoạn văn khoảng ½ trang 0,25 giấy thi b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nghĩ về bài thơ: Quê mẹ của Nguyễn 0,25 Khánh Châu c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Sau đây là 0,5 một số gợi ý: *Giới thiệu nhan đề, tác giả và nêu cảm nghĩ chung về bài thơ. 0,25 *Trình bày cảm nghĩ về nét độc đáo của bài thơ trên hai phương diện nội 0,75 dung và nghệ thuật: - Trình bày cảm nghĩ về nội dung của bài thơ(đề tài, chủ đề, mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo .) +Ấn tượng về đề tài tình yêu quê hương .. +Chủ đề: Bài thơ kể lại chuyến trở về quê ngoại của mẹ, nơi bà đã trải qua những năm tháng tuổi thơ đầy khó khăn nhưng cũng đầy ắp kỷ niệm. +Mạch cảm xúc: là một dòng tâm tình giản dị, sâu lắng từ hình ảnh quê hương bình dị thân quen đến về ký ức, kỉ niệm tuổi thơ và tình cảm của mẹ dành cho quê hương. +Cảm hứng củ đạo bao chùm bài thơ là tình yêu và nỗi nhớ quê hương tha thiết qua lời kể góc nhìn của một người con
- - Cảm nghĩ về những yếu tố nghệ thuật(hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ ) +Hình ảnh thơ mộc mạc, thi vị, ình ảnh quê nghèo và cuộc sống cơ cực của ngoại: cảnh mẹ tuổi thơ từng “đuổi bắt ve” giữa cái nắng hè gay gắt, đôi tay cước đỏ của ngoại mỗi vụ đông về. Chính những hình ảnh bình dị ấy đã làm nên một mạch cảm xúc chân thành và gợi nhớ sâu sắc, giúp người đọc cảm nhận được sự gắn bó, tình yêu thương đối với quê hương trong trái tim của mẹ. +Những biện pháp tu từ như hoán dụ (“tay cước đỏ”) hay ẩn dụ (“đuổi bắt ve nắng”) đã khéo léo gợi lên cái vất vả lẫn hồn nhiên của tuổi thơ mẹ, từ đó ngợi ca vẻ đẹp mộc mạc của làng quê Việt Nam. +Bài thơ được viết bằng thể thơ tự do, ngôn từ chân chất, giàu hình ảnh. +Bài thơ còn gợi lên thông điệp về giá trị bền bỉ của ký ức tuổi thơ, nơi gốc gác luôn hiện diện dù cuộc sống có đưa ta đi xa - Khái quát cảm nghĩ về bài thơ. Bài thơ “Quê của mẹ” không chỉ là lời tri ân quê hương mà còn nhắc nhở mỗi người về nguồn cội, về quê nhà với bao yêu thương và trân trọng d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã xác định. - Trình bày rõ cảm nghĩ và hệ thống các ý. - Sử dụng đa dạng các hình thức trích dẫn, kết hợp phân tích với nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nghĩ về bài thơ đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 0,25 kết câu trong đoạn. e. Sáng tạo: Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về bài thơ với cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 Câu 2 Bài văn NLXH 4,0 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Làm thế nào để đánh thức được đam mê 0,25 trong mỗi học sinh. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 1,0 - Xác định được các ý của bài viết - Sắp xếp được các ý hợp lý theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận
- * Giới thiệu vấn đề nghị luận * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích vấn đề nghị luận: Đam mê là sự yêu thích, hứng thú đặc biệt đối với một lĩnh vực, hoạt động nào đó. Khi có đam mê, ta sẽ dồn hết tâm huyết, thời gian và công sức để theo đuổi, khám phá và phát triển nó. Đam mê không chỉ mang lại niềm vui, sự thỏa mãn mà còn giúp ta phát huy tối đa tiềm năng, đạt được những thành tựu trong cuộc sống. - Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận có thể theo một số gợi ý sau: + Thực trạng: Hiện tại nhiều học sinh đang mất dần niềm đam mê học tập và khám phá. Áp lực học hành, thi cử, cùng với sự ảnh hưởng của môi trường sống khiến không ít bạn trẻ cảm thấy mệt mỏi, chán nản và mất phương hướng. Thay vì dành thời gian tìm hiểu sở thích, đam mê của bản thân, nhiều bạn lại chạy theo những giá trị ảo, những trào lưu nhất thời, dẫn đến sự lãng phí thời gian và tiềm năng .. Bằng chứng: phù hợp với thực trạng nêu ra . + Nguyên nhân: Thứ nhất, do áp lực học tập quá lớn, học sinh không có thời gian để khám phá sở thích của mình. +Thứ hai, do sự định hướng nghề nghiệp chưa đúng đắn từ gia đình và nhà trường. + Nhiều bậc phụ huynh và thầy cô giáo thường áp đặt suy nghĩ, mong muốn của mình lên con em, khiến các em không có cơ hội được tự do lựa chọn và theo đuổi đam mê. +Thứ ba, do sự thiếu hụt các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ học thuật và nghệ thuật trong nhà trường, khiến học sinh không có cơ hội được tiếp xúc và trải nghiệm nhiều lĩnh vực khác nha - Hậu quả + học sinh sẽ mất dần niềm vui học tập, trở nên thụ động và thiếu sáng tạo. + ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của các em. Hơn nữa, khi không có đam mê, các em sẽ khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, dẫn đến sự lãng phí tài năng và tiềm năng. +Học sinh có thể trở nên mất phương hướng, thiếu động lực học tập, và dễ bị lôi kéo vào những hoạt động không lành mạnh.
- +Về lâu dài, việc này có thể ảnh hưởng đến sự nghiệp, hạnh phúc, và chất lượng cuộc sống của các em. Bằng chứng . - Mở rộng trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện * Đề xuất giải pháp khả thi và có tính thuyết phục: 1,5 Giải pháp 1: Vai trò của chính học sinh -Người thực hiện: Học sinh. -Cách thực hiện: +Chủ động khám phá bản thân: Tìm hiểu sở thích, điểm mạnh, điểm yếu của mình thông qua việc trải nghiệm nhiều hoạt động khác nhau. +Không ngừng học hỏi và rèn luyện: Đọc sách, tham gia các khóa học, tìm hiểu thông tin trên internet,... để mở rộng kiến thức và phát triển kỹ năng. +Kiên trì và quyết tâm: Không bỏ cuộc trước khó khăn, thử thách, luôn giữ vững niềm tin và theo đuổi đam mê. -Công cụ/phương pháp hỗ trợ: +Tham gia các câu lạc bộ, nhóm sở thích. +Tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình, thầy cô, bạn bè. -Lí giải/phân tích: Học sinh cần chủ động và tích cực trong việc khám phá và phát triển đam mê của mình. Bằng chứng: Giải pháp 2: Vai trò của gia đình: Người thực hiện: Cha mẹ, người thân trong gia đình. Cách thực hiện: -Tạo môi trường khuyến khích: Cha mẹ cần tạo không gian thoải mái, khuyến khích con cái khám phá sở thích, trải nghiệm nhiều hoạt động khác nhau để tìm ra đam mê. -Lắng nghe và thấu hiểu: Cha mẹ cần lắng nghe, chia sẻ và tôn trọng những sở thích của con cái, tránh áp đặt suy nghĩ của mình lên con. -Đồng hành và hỗ trợ: Cha mẹ cần đồng hành cùng con cái trong quá trình khám phá đam mê, hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần để con có thể phát triển tối đa tiềm năng của mình. Công cụ/phương pháp hỗ trợ:
- -Tổ chức các hoạt động gia đình: Cùng nhau tham gia các hoạt động ngoại khóa, trò chơi, đọc sách, xem phim,... -Khuyến khích tham gia các câu lạc bộ, lớp học năng khiếu. Lí giải/phân tích: Sự ủng hộ và đồng hành của gia đình là yếu tố quan trọng giúp học sinh tự tin khám phá và theo đuổi đam mê. Bằng chứng: Giải pháp 3: Vai trò của nhà trường: Người thực hiện: Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Cách thực hiện: -Đổi mới phương pháp dạy và học: Tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo, tư duy phản biện và khám phá của học sinh. -Tổ chức các hoạt động ngoại khóa đa dạng: Tạo cơ hội cho học sinh tham gia các hoạt động thể thao, văn nghệ, khoa học,... để khám phá và phát triển năng khiếu. -Tư vấn hướng nghiệp: Giúp học sinh hiểu rõ bản thân, định hướng nghề nghiệp phù hợp với sở thích và năng lực. Công cụ/phương pháp hỗ trợ: -Xây dựng chương trình giáo dục toàn diện, chú trọng phát triển kỹ năng mềm. -Tổ chức các cuộc thi, hội thảo, ngày hội hướng nghiệp. -Lí giải/phân tích: Nhà trường cần tạo ra môi trường giáo dục mở, khuyến khích học sinh chủ động khám phá và phát triển đam mê. Bằng chứng: ( Đây là gợi ý về những giải pháp, HS đưa ra những giải pháp khác nhau lập luận thuyết phục với VĐNL là được. HS chỉ cần nêu được 2 giải pháp) *Liên hệ bản thân *Kết bài d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Triển khai được ít nhất 2 luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân. - Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
- đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 0,25 kết văn bản. e. Sáng tạo: Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận với cách diễn đạt 0,25 mới mẻ. HƯỚNG DẪN CHẤM Đề 2 Phần Câu Yêu cầu cần đạt Điểm I Đọc- hiểu 1 Luận đề của văn bản trên: Sức mạnh của niềm tin. 0,5 2 Trong đoạn (4), tác giả đã dùng lí lẽ để khẳng định: Hãy nuôi dưỡng niềm tin? 0,5 Lí lẽ: Lặp đi lặp lại một sự khẳng định nào đó cũng giống như việc đưa ra mệnh lệnh cho tiềm thức của bạn. Đây là phương pháp hữu hiệu có thể giúp con người phát triển niềm tin một cách chủ động. 3 * Bằng chứng: Từ cầu thủ giao bóng, anh linh trên chiến trường, hay nhà 0,25 chính khách, nhà quản lý doanh nghiệp cho đến anh công nhân, tất cả đều chỉ có thể hướng về phía trước và nỗ lực hết sức khi họ có niềm tin. * Vai trò của bằng chứng: 0,25 - Giúp cho lập luận chặt chẽ, logic, giàu sức thuyết phục, tăng độ tin cậy cho bài viết. - Làm sáng tỏ luận điểm: Để xây dựng niềm tin, trước hết bạn phải tin tưởng 0,25 ở chính mình. - Từ đó, góp phần làm nổi bật luận đề: Sức mạnh của niềm tin 0,25 4 * Biện pháp tu từ liệt kê: :“ cầu thủ giao bóng, anh linh trên chiến trường, 1,0 nhà chính khách, nhà quản lý doanh nghiệp, anh công nhân.” * Hiệu quả biểu đạt: - Biện pháp tu từ liệt kê giúp cho sự diễn đạt thêm sinh động, hấp dẫn, tạo nhịp điệu cho câu văn, gây ấn tượng, giúp cho lập luận chặt chẽ, tăng thuyết phục với người đọc. - Biện pháp tu từ liệt kê diễn tả đầy đủ, cụ thể, chi tiết những bằng chứng xây dựng niềm tin bằng chính sự tin tưởng của chính mình.......... Qua đó đề cao nhấn mạnh sức mạnh của niềm tin.... - Biện pháp tu từ thể hiện thái độ trân trọng, ngợi ca của tác giả với những người sống có niềm tin, đồng thời mong muốn mọi người hãy ...... 5 Thông điệp: 0,25 - Hãy trau dồi, rèn cho mình niềm tin vào bản thân và cuộc sống... Vì: -Niềm tin mang đến cho ta sức mạnh, động lực để vượt qua mọi khó khan, 0,75 thử thách để đạt được mục tiêu đề ra.
- - Niềm tin khơi dậy lòng dũng cảm, ý chí kiên cường và tinh than vượt qua nghịch cảnh - tạo tinh thần lạc quan, nhiệt huyết để lao động, học tập, giúp con người thành công...không ngục ngã trước áp lực, nghịch cảnh.. *HS đưa ra lí giải hợp lí - Nêu được 2 lí giải hợp lí: 0,5 điểm - Nêu được 1 lí giải hợp lí: 0,25 điểm II Viết 6,0 1 Đoạn văn NLVH 2,0 a. Xác định được yêu cầu về hình thức và nội dung đoạn văn khoảng ½ trang 0,25 giấy thi b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nghĩ về bài “Nhớ ngoại” của tác giả 0,25 Bảo Ngọc. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Sau đây là 0,5 một số gợi ý: *Giới thiệu nhan đề, tác giả và nêu cảm nghĩ chung về bài thơ. Bài thơ Nhớ 0,25 ngoại của tác giả Bảo Ngọc để lại trong tôi niềm xúc động sâu về tiếng lòng của người cháu dành cho ngoại của mình. *Trình bày cảm nghĩ về nét độc đáo của bài thơ trên hai phương diện nội dung 0,75 và nghệ thuật: - Trình bày cảm nghĩ về nội dung của bài thơ(đề tài, chủ đề, mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo .) - Xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ khôn nguôi về ngoại khi trở về ngôi nhà xưa của ngoại. Hình bóng ngoại cứ vương vấn mãi trong từng cảnh vật khiến nhân vật trữ tình rưng rưng một nỗi niềm xúc động. + Nỗi nhớ về ngoại trào dâng mãnh liệt khi nhân vật trữ tình cảm nhận thấm thía sự xa cách muôn trùng. Câu thơ Dáng ngoại bên hiên. Nắng tắt dần với dấu chấm giữa dòng thơ như một tiếng nấc nghẹn ngào của nhân vật trữ tình khi nhớ đến dáng ngoại bên hiên nhà xưa nhưng nay đã không còn. Nỗi ngậm ngùi xót xa còn được kết đọng trong hai câu thơ cuối với hình ảnh thơ có sức lay động lòng người: Lá nghiêng về cội con tìm ngoại/ Tê tái chiều buông tim góc sân. + Bài thơ đã thức dậy tình cảm gia đình, tình cảm với ngoại thiêng liêng cao quý trong mỗi người. Miền kí ức về ngoại luôn đẹp đẽ, xúc động mỗi khi ta chạm đến. - Cảm nghĩ về những yếu tố nghệ thuật(hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ ) + Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị, giàu sức gợi hình, gợi cảm. Ngôn ngữ thơ bình dị, tự nhiên, thấm đẫm yêu thương. + Các biện pháp tu từ nhân hóa “Ngõ cúc buồn tênh dậu cúc già
- /Bên thềm trầu úa không người hải/Cau đã mấy mùa quên trổ hoa”. ẩn dụ “Xòe tay ngoại đếm từng thu cuối/Dáng ngoại bên hiên. Nắng tắt dần/Lá nghiêng về cội con tìm ngoại”, liệt kê,... được sử dụng linh hoạt, nhịp nhàng, hiệu quả... +Thể thơ 7 chữ: Những câu thơ bảy chữ ngắt nhịp 4/3 khiến bài thơ mang giọng điệu trữ tình sâu lắng. * Kết đoạn: Khái quát cảm nghĩ về bài thơ. Bài thơ Nhớ ngoại của tác giả Bảo Ngọc là bài thơ hay, dạt dào cảm xúc, đã khắc họa rõ nét tâm trạng của nhân vật trữ tình, qua đó làm thức dậy những tình cảm đẹp trong mỗi chúng ta. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã xác định. - Trình bày rõ cảm nghĩ và hệ thống các ý. - Sử dụng đa dạng các hình thức trích dẫn, kết hợp phân tích với nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nghĩ về bài thơ đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 0,25 kết câu trong đoạn. e. Sáng tạo: Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về bài thơ với cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 Câu 2 Bài văn NLXH 4,0 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Làm thế nào để vượt qua được sự lười 0,25 biếng trong mỗi học sinh? c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 1,0 - Xác định được các ý của bài viết - Sắp xếp được các ý hợp lý theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận * Giới thiệu vấn đề nghị luận * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích vấn đề nghị luận: Lười biếng là trạng thái không muốn làm việc, học tập hay hoạt động, chỉ muốn nghỉ ngơi, vui chơi. Nó thể hiện qua việc trì hoãn, né tránh nhiệm vụ, không hoàn thành công việc đúng hạn, thiếu tập trung và động lực. Lười biếng không chỉ ảnh hưởng đến kết quả học tập mà còn tác động tiêu cực đến sức khỏe, tâm lý và các mối quan hệ xã hội. *Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận có thể theo một số gợi ý sau:
- -Thực trạng: Hiện nay, tình trạng lười học, lười làm của học sinh đang diễn ra phổ biến và đáng báo động. Nhiều em dành quá nhiều thời gian cho việc lướt mạng xã hội, chơi game, xem phim... mà bỏ bê việc học hành. Điều này dẫn đến kết quả học tập sa sút, kiến thức hổng, không đáp ứng được yêu cầu của nhà trường và xã hội .. Bằng chứng: . -Nguyên nhân: +Một số nguyên nhân chủ quan như: thiếu ý thức, kỷ luật kém, không có mục tiêu rõ ràng, không biết cách quản lý thời gian, dễ bị cám dỗ bởi những thú vui tiêu khiển. +nguyên nhân khách quan như: áp lực học tập quá lớn, phương pháp giảng dạy nhàm chán, môi trường học tập không thuận lợi, thiếu sự quan tâm, động viên từ gia đình và thầy cô. - Hậu quả +Trước mắt, nó khiến kết quả học tập giảm sút, không đạt được thành tích như mong muốn, bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển. +Về lâu dài, nó làm giảm khả năng tư duy, sáng tạo, mất đi sự tự tin, ý chí phấn đấu, khó hòa nhập với môi trường sống và làm việc. Thậm chí, nó còn có thể dẫn đến những tệ nạn xã hội như nghiện game, nghiện internet... Bằng chứng . - Mở rộng trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện * Đề xuất giải pháp khả thi và có tính thuyết phục: 1,5 Giải pháp 1: Nhận thức về lười biếng: Chìa khóa của sự thay đổi -Người thực hiện: Chính bản thân học sinh -Cách thực hiện: Tự vấn bản thân, tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của sự lười biếng (ví dụ: thiếu mục tiêu, thiếu động lực, áp lực học tập, thói quen trì hoãn, môi trường xung quanh...). -Công cụ hỗ trợ: Nhật ký cá nhân, sách self-help, tham vấn tâm lý... -Phân tích: Hiểu rõ kẻ thù là bước đầu tiên để chiến thắng. Khi nhận thức được nguyên nhân, học sinh có thể tìm ra giải pháp phù hợp và có động lực mạnh mẽ hơn để thay đổi. Bằng chứng: Giải pháp 2: Xây dựng mục tiêu và kế hoạch cụ thể: La bàn chỉ đường -Người thực hiện: Học sinh, có thể nhờ sự hỗ trợ của cha mẹ, thầy cô, bạn bè. -Cách thực hiện: Đặt ra mục tiêu học tập rõ ràng, chia nhỏ mục tiêu thành các bước cụ thể, lập thời gian biểu chi tiết. -Công cụ hỗ trợ: Sổ kế hoạch, ứng dụng quản lý thời gian, phương pháp SMART (Specific, Measurable, Achievable, Relevant, Time-bound) để thiết lập mục tiêu.
- -Phân tích: Mục tiêu rõ ràng sẽ là động lực thúc đẩy học sinh hành động. Kế hoạch cụ thể giúp học sinh quản lý thời gian hiệu quả, tránh bị phân tâm và dễ dàng theo dõi tiến độ. Bằng chứng: Giải pháp 3: Tạo môi trường học tập tích cực -Người thực hiện: Học sinh, cha mẹ -Cách thực hiện: Chọn không gian học tập yên tĩnh, gọn gàng, đủ ánh sáng; loại bỏ các yếu tố gây xao nhãng (điện thoại, mạng xã hội...); tạo thói quen học tập đều đặn. -Công cụ hỗ trợ: Tai nghe chống ồn, ứng dụng chặn website, phần mềm quản lý thời gian sử dụng thiết bị điện tử. -Phân tích: Môi trường học tập có ảnh hưởng lớn đến sự tập trung và hiệu quả học tập. Không gian tích cực sẽ giúp học sinh dễ dàng tập trung, giảm căng thẳng và tăng hứng thú học tập. Bằng chứng: ( Đây là gợi ý về những giải pháp, HS đưa ra những giải pháp khác nhau lập luận thuyết phục với VĐNL là được. HS chỉ cần nêu được 2 giải pháp) *Liên hệ bản thân *Kết bài d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Triển khai được ít nhất 2 luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân. - Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 0,25 kết văn bản. e. Sáng tạo: Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận với cách diễn đạt 0,25 mới mẻ.

